HAI BÀI PHÚ CÙA NGUYỄN HÃNG

Bài I:
ĐẠI ĐỒNG(1) PHONG CẢNH PHÚ
Chưng xem:
Đặc khí thiêng liêng;
Nhiều nơi thanh lạ.
Non Xuân Sơn(2) cao thấp triều tây(3);
Sông Lôi thủy (4) quanh co nhiễu tả(5).
Ngàn tây chìa cánh phượng,dựng thửa hư không;
Thành nước uốn hình rồng,dài cùng dãy đá(6).
Đùn đùn non yên ngựa(7);mấy trượng khỏe thế kim thang(8);
Cuồn cuộn thế Con Voi(9),chín khúc bền hình quan tỏa(10).
Thêm có:
Lâu đài kề nước;
Hoa cỏ hướng dương(11)
Thược dược khéo mười phần tươi tốt,
Mẫu đơn khoe hết bực giàu sang(12).
Hây hây ngõ hạnh,tường đào,quanh nhà Thái tổ(18)
Thay thảy đường hòe,dặm liễu,hóng gió thiều quang.
Má hồng điểm thức yên chi(14),đầy vườn hạnh,xem bằng quốc sắc;
Quần lục đượm mùi long não,dãy tường lan,nức những thiên hương.
Lại có nơi:
Tiện nẻo vãng lai;
Ra(16) nơi thành thị.
Tán(17) đầu khăn hợp khách bốn phương;
Xe dù ngựa dong đường thiên lý
Đủng đỉnh túi thơ, bầu rượu, nặng cổ thằng hề(18)
Dập dìu quần sả(19),áo nghê(20),dầu lòng con tí(21).
Diên đồi mồi(22),châu châu,ngọc ngọc,nhiều chốn phồn hoa;
Viện thu thiên(23),ỷ ỷ la la (24),mười phần phú quí.
Xem phong cảnh chỉn(25) đã khác thường;
Gẫm tạo vật thật đà có ý.
Thửa mắc(26)
Trời sinh chúa thánh;
Đất có tôi lành.
Xem ngôi kiền(27)đòi thời mở vận;
Phép hào sư(28) lấy luật dụng binh.
Đất tam phân(29)Có thửa hai,chốn chốn đều về thanh giáo(30);
Nhà bốn bể vầy làm một,đâu đâu ca xướng thái bình.
Chín lần nhật nguyệt làu làu,cao đường hoàng đạo(31)
Nghìn dặm sơn hà chễm chễm,khoe thế vươn thành(32)
hình thế ấy khen nào còn xiết;
Phong cảnh này thực đã nên danh!
Thi văn Việt nam-Hoàng Xuân Hãn
Sông nhị-Hà nội,1951.
Chú thích:
(1) Đại Đồng:tên đất thuộc phủ Yên bìnhTuyên Quang.Khi Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê,anh em Vũ Van Uyên,Vũ Văn Mật chiếm giữ dất đó chống nhà Mạc.Họ Vũ,một mặt giúp binh lương cho Lê Trang Tông(khởi sự ở Thanh Hóa),một mặt củng cố nội bộ,cho nên khi ấy Đại Đồng là một vùng nổi tiếng phồn vinh.
(2)Xuân sơn:tên quả núi trong dãy núi Voi ở Yên Bình,Tuyên Quang.
(3)Triều tây:chầu về phía tây,phía trấn Đại Đồng.(4)Lôi thủy:chính là sông Chảy,một nhánh của sông Lô,chảy qua Yên Bình,Đoan Hùng.
(5) nhiễu tả:nhiễu là vòng quanh,tả là bên trái.Trấn Đại Đồng ở bên phải sông chảy;đây nói sông Chaye chạy quanh phía trái trấn Đại Đồng.
(6)Tành nước:là thành xây bên bến nước.Dãy:có bản chép chữ là.
(7)Non yên ngựa:dãy núi ở ngay sát trấn Đại Đồng.
(8)Kim thang:do chữ "kim thành,thang trì'trong sách Hán thư(thành xây bằng đồng,hào chứa nước sôi).ý nói thành trì không thể phá nổi.
(9)Thác Con Voi:xem (2)
(10) Quan tỏa:Quan là cửa.tỏa là khóa:phòng thủ vững chắc.
(11) Hướng dương:Chầu về mặt trời.Câu này cũng như câu thứ (2),có ý ca tụng anh em họ Vũ.
(12)mẫu đơn khoe hết bực giàu sang:do câu "mẫu đơn hoa chiphú quí giả dã"(ai liên thuyết của Chu Đôn Di,đời Tống),ngụ ý mẫu đơn là loại hoa phú quỉtong các loại hoa.
(13) Thái tổ:Đây là chỉ Vũ Văn Uyên,khi đã chết,Vũ Văn Mật lên thay.Chữ Thái tổthường dùng để đặt miếu hiệu cho các vua sáng nghiệp-Uyên tuy chưa làm vua nhưng cũng đã sáng lập cơ nghiệp cát cứ của họ Vũ ở Tuyên Quang.Câu này có ý tôn quá mức.
(14) Yên chi:Thứ cây có hoa đỏdùng để chốnáp hay phấn hồng cho phụ nữ trang điểm.
9150Thiên hương ;hương trời,dùng chỉ người đẹp.
(16)có bản chép chữ:là.
(17) Tán:Người Mán đội khăn hình tròn to vành vạnh như cái tán.
(18)Thằng hề:hề đồng-kẻ theo hầu các Nho sĩ.
(19)Quần sả,có bản chépQuần trả,quần màu biếc như lông chim trả(còn gọi là chim bói cá).
(20) Áo nghê:Áo màu cầu vồng.
(21)Con tí:con gái.
(22)Diên:tiệc,đồi mồi-có lẽ là chén đựng rượu bằng đồi mồi.
(23)Thu thiên:cây đu.
(25)Chỉn:tiếng cổ có nghĩa là vốn,rất,lắm.
(26)Thửa mắc:Thửa là ấy,từ chỗ ấy mắc  là bởi,với;thửa mắc cũng như ;vì thế cho nên.có bản lại chép là thửa mặc.
(27)Ngôi kiền:kiền là quẻ thứ nhất trong bát quái của kinh dịch,tượng trời cũng là tượng vua,chỉ ngôi vua.
(28)Sư;tên một quẻ trong kinh dịchnói về việc mệnh tưởng ra quân,trong hào đầu,vạch thứ nhất,có câu:sư suất dĩluật,nghĩa là quân xuất chính phải có luật.
(29)Tam phân:Chia ba-khi đó đất nước ta bị chia sẻgiữa các chúa phong kiến:nhà Mạc ở miền đồng bằng và miền đông bắc bộ.Lê Trịnh ở phía bắc trung bộhọ Vũ ở Tuyên Quang,Hà giang,Lào cai.Tác giả đã tôn họ Vũ một cách quá đángnên  nói rằng đã có hai phần ba thiên hạ.
(30)Thanh giáo:Thanh danh và giáo hóa của nhà vua.Đây chỉ thanh giáo của họ Vũ.
(31) Hoàng đạo:Đường mặt trời đi,ở đây tác giả có ý tôn họ Vũ như mặt trời cao,sáng.
(32)Vương thành:Thành nhà vua,chỉ trấn Đại Đồng.Tác giả có ý tôn họ Vũ là bậc vương giả cho nên gọi Đại Đồng làVương thành.