XI

XI

望 君 何 所 見

Vọng quân hà sở kiến

崆 山 葉 做 堆

Không sơn diệp tố đôi

自 飛 青 野 雉

Tự phi thanh dã trĩ

自 舞 隔 江 梅

Tự vũ cách giang mai

東 去 煙 嵐 慘 不 開

Đông khứ yên lam thảm bất khai

西 風 飄 薄 鳥 聲 哀

Tây phong phiêu bạc điểu thanh ai

望 君 何 所 見

Vọng quân hà sở kiến

河 水 曲 如 鉤

Hà thủy khúc như câu

長 空 數 點 雁

Trường không sổ điểm nhạn

遠 浦 一 歸 舟

Viễn phố nhất quy châu

西 去 松 楸 接 斷 蕪

Tây khứ tùng thu tiếp đoạn vu

行 人 微 沒 隔 蒼 洲

Hành nhân vi một cách thương châu

望 盡 天 頭 又 地 頭

Vọng tận thiên đầu hựu địa đầu

幾 日 登 樓 更 下 樓

Kỷ nhật đăng lâu cánh há lâu

凍 雲 阻 盡 相 思 眼

Đống vân trở tận tương tư nhãn

何 處 玉 關 征 戰 陬

Hà xứ Ngọc quan chinh chiến tưu

恨 無 長 房 縮 地 術

Hận vô trường phòng súc địa thuật

恨 無 仙 子 擲 巾 符

Hận vô tiên tử trịch cân phù

有 心 誠 化 石

Hữu tâm thành hóa thạch

無 淚 可 登 樓

Vô lệ khả đăng lâu

回 首 長 堤 楊 柳 色

Hồi thủ trường đề dương liễu sắc

悔 教 夫 婿 覓 封 侯

Hối giao phu tế mịch phong hầu

不 識 離 家 千 里 外

Bất thức ly gia thiên lý ngoại

君 心 有 似 妾 心 不

Quân tâm hữu tự thiếp tâm phầu

君 心 倘 與 妾 心 似

Quân tâm thảng dữ thiếp tâm tự

妾 亦 於 君 何 怨 尤

Thiếp diệc ư quân hà oán vưu

妾 心 如 花 常 向 陽

Thiếp tâm như hoa thường hướng dương

只 怕 君 心 如 流 光

Chỉ phạ quân tâm như lưu quang

流 光 一 去 不 復 照

Lưu quang nhất khứ bất phục chiếu

花 為 流 光 黃 又 黃

Hoa vị lưu quang hoàng hựu hoàng

花 黃 更 向 誰 邊 笑

Hoa hoàng cánh hướng thuỳ biên tiếu

流 光 不 肯 一 迴 照

Lưu quang bất khẳng nhất hồi chiếu

黃 花 卻 為 流 光 老

Hoàng hoa khước vi lưu quang lão

黃 花 老 兮 落 滿 墻

Hoàng hoa lão hề lạc mãn tường

花 落 如 今 經 幾 霜

Hoa lạc như kim kinh kỷ sương

°

Đại ý: Nhớ nhung lắm thì sinh ngờ, nàng phân vân không biết chồng còn thương yêu nàng không, và có nhớ nàng như nàng hằng nhớ chàng không.