IX

IX

天 遠 未 易 通

Thiên viễn vị dị thông

憶 君 悠 悠 兮 思 何 窮

Ức quân du du hề tứ hà cùng

懷 人 處 傷 心 胸

Hoài nhân xứ thương tâm hung

樹 葉 青 霜 裡

Thụ diệp thanh sương lý

蛩 聲 細 雨 中

Cùng thanh tế vũ trung

霜 斧 殘 兮 楊 柳

Sương phủ tàn hề dương liễu

雨 鋸 損 兮 梧 桐

Vũ cứ tổn hề ngô đồng

鳥 返 高 舂

Điểu phản cao thung

露 下 低 叢

Lộ há đê tùng

寒 垣 候 虫

Hàn viên hậu trùng

遠 寺 曉 鐘

Viễn tự hiểu chung

蟋 蟀 數 聲 雨

Tất suất sổ thanh vũ

芭 蕉 一 院 風

Ba tiêu nhất viện phong

風 裂 紙 窗 穿 帳 隙

Phong liệt chỉ song xuyên trướng khích

月 移 花 影 上 簾 櫳

Nguyệt di hoa ảnh thướng liêm lung

花 前 月 照 月 自 白

Hoa tiền nguyệt chiếu nguyệt tự bạch

月 下 花 開 花 自 紅

Nguyệt hạ hoa khai hoa tự hồng

月 花 花 月 兮 影 重 重

Nguyệt hoa hoa nguyệt hề ảnh trùng trùng

花 前 月 下 兮 心 忡 忡

Hoa tiền nguyệt hạ hề tâm xung xung

千 般 懶 萬 事 慵

Thiên ban lãn, vạn sự dung

慵 女 工 錦 軸 恥 拋 鴛 對 偶

Dung nữ công cẩm trục sỉ phao uyên đối ngẫu

慵 婦 巧 金 針 羞 刺 蝶 雌 雄

Dung phụ xảo kim châm tu thích điệp thư hùng

慵 粧 對 曉 空 施 粉

Dung trang đối hiểu không thi phấn

慵 語 終 朝 悶 倚 窗 倚 窗

Dung ngữ chung triêu muộn ỷ song

倚 窗 復 倚 窗

Ỷ song ỷ song phục ỷ song

郎 君 去 兮 誰 為 容

Lang quân khứ hề thuỳ vi dung

誰 為 容 兮 空 盤 桓

Thuỳ vi dung hề không bàn hoàn

郎 君 去 兮 隔 重 關

Lang quân khứ hề cách trùng quan

何 啻 天 帝 孫

Hà thí Thiên đế tôn

冷 落 泣 銀 渚

lãnh lạc khấp Ngân Chử

何 啻 姮 娥 婦

Hà thí Hằng Nga phụ

凄 凉 坐 廣 寒

thê lương tọa Quảng Hàn

藉 愁 兮 為 枕

Tạ sầu hề vi chẩm

煮 悶 兮 為 餐

Chử muộn hề vi xan

欲 將 酒 制 愁

Dục tương tửu chế sầu

愁 重 酒 無 力

Sầu trọng tửu vô lực

欲 將 花 解 悶

Dục tương hoa giải muộn

悶 壓 花 無 顏

Muộn áp hoa vô nhan

愁 悶 總 為 愁 悶 誤

Sầu muộn tổng vi sầu muộn ngộ

悶 愁 化 作 九 泉 灘

Muộn sầu hóa tác cửu tuyền than

°

Đại ý: Vẫn là nỗi sầu muộn và nhớ nhung của chinh phụ.