折字
Chiết tự
Chơi chữ
囚人出去或為國
患過頭時始見忠
人有憂愁優點大
籠開竹閂出真龍
Tù nhân xuất khứ hoặc vi quốc, Hoạn quá đầu thì thuỷ kiến trung; Nhân hữu ưu sầu ưu điểm đại, Lung khai trúc sản, xuất chân long. Bản dịch của Nam Trân: Người thoát khỏi tù ra dựng nước, Qua cơn hoạn nạn, rõ lòng ngay; Người biết lo âu, ưu điểm lớn, Nhà lao mở cửa, ắt rồng bay! Chiết tự là một hình thức phân tích chữ Hán ra từng bộ phận để thành những chữ mới, có ý nghĩa khác với ý nghĩa ban đầu. Theo lối chiết tự, bài thơ này còn có nghĩa đen như sau: chữ tù (囚) bỏ chữ nhân (人), cho chữ hoặc (或) vào, thành chữ quốc (國). Chữ hoạn (患) bớt phần trên đi thành chữ trung (忠). Thêm bộ nhân (人) đứng vào chữ ưu (憂) trong “ưu sầu” thành chữ ưu (優) trong “ưu điểm”. Chữ lung (籠) bỏ bộ trúc đầu (竹) thành chữ long (龍).