VIII
昔 年 音 信 有 來 時
Tích niên âm tín hữu lai thời
今 年 音 稀 信 亦 稀
Kim niên âm hy tín diệc hy
見 雁 枉 然 思 塞 帛
Kiến nhạn uổng nhiên tư tái bạch
聞 霜 漫 自 製 綿 衣
Văn sương mạn tự chế miên y
西 風 欲 寄 無 鴻 便
Tây phong dục ký vô hồng tiện
天 外 憐 伊 雪 雨 垂
Thiên ngoại liên y tuyết vũ thuỳ
雪 寒 伊 兮 虎 帳
Tuyết hàn y hề hổ trướng
雨 冷 伊 兮 狼 幃
Vũ lãnh y hề lang vi
寒 冷 般 般 苦
Hàn lãnh ban ban khổ
天 外 可 憐 伊
Thiên ngoại khả lân y
錦 字 題 詩 封 更 展
Cẩm tự đề thi phong cánh triển
金 錢 問 卜 信 還 疑
Kim tiền vấn bốc tín hoàn nghi
幾 度 黃 昏 時
Kỷ độ hoàng hôn thời
重 軒 人 獨 立
Trùng hiên nhân độc lập
幾 回 明 月 夜
Kỷ hồi minh nguyệt dạ
單 枕 鬢 斜 攲
Đơn chẩm mấn tà khi
不 關 酖 與 酣
Bất quan trầm dữ hàm
惛 惛 人 似 醉
Hôn hôn nhân tự tuý
不 關 愚 與 惰
Bất quan ngu dữ nọa
懵 懵 意 如 癡
Mộng mộng ý như si
簪 斜 委 鬌 髼 無 奈
Trâm tà uỷ đoả bồng vô nại
裙 褪 柔 腰 瘦 不 支
Quần thối nhu yêu sấu bất chi
晝 沈 沈 午 院 行 如 墜
Trú trầm trầm ngọ viện hành như truỵ
夕 悄 悄 湘 簾 捲 又 垂
Tịch tiêu tiêu tương liêm quyển hựu thuỳ
簾 外 窺 日 出 枝 頭 無 鵲 報
Liêm ngoại khuy nhật xuất chi đầu vô thước báo
簾 中 坐 夜 來 心 事 只 燈 知
Liêm trung tọa dạ lai tâm sự chỉ đăng tri
燈 知 若 無 知
Đăng tri nhược vô tri
妾 悲 只 自 悲
Thiếp bi chỉ tự bi
悲 又 悲 兮 更 無 言
Bi hựu bi hề cánh vô ngôn
燈 花 人 影 總 堪 憐
Đăng hoa nhân ảnh tổng kham lân
咿 喔 雞 聲 通 五 夜
Y ốc kê thanh thông ngũ dạ
披 拂 槐 陰 度 八 磚
Phi phất hòe âm độ bát chuyên
愁 似 海 刻 如 年
Sầu tự hải, khắc như niên
強 燃 香 花 魂 消 檀 炷 下
Cưỡng nhiên hương hoa hồn tiêu đàn chú hạ
強 臨 鏡 玉 筋 墜 菱 花 前
Cưỡng lâm kính ngọc cân trụy lăng hoa tiền
強 援 琴 指 下 驚 停 鸞 鳳 柱
Cưỡng viện cầm chỉ hạ kinh đình loan phượng trụ
強 調 瑟 曲 中 悲 遏 鴛 鴦 絃
Cưỡng điều sắt khúc trung bi yết uyên ương huyền
此 意 春 風 若 肯 傳
Thử ý xuân phong nhược khẳng truyền
千 金 借 力 寄 燕 然
Thiên kim tá lực ký Yên Nhiên
燕 然 未 能 傳
Yên Nhiên vị năng truyền
憶 君 迢 迢 兮 路 如 天
Ức quân thiều thiều hề lộ như thiên
°
Đại ý: Chinh phụ than thở niềm cô đơn khi cách xa chồng và không có tin tức gì của chàng. Chàng dãi dầu sương tuyết lạnh giá nơi biên cương, còn nàng thì khuê phòng quạnh quẽ. Nàng muốn gởi thư và áo lạnh cho chồng nhưng không biết gởi đi đâu.