IV

IV

自 從 別 後 風 沙 隴

Tự tùng biệt hậu phong sa lũng

明 月 知 君 何 處 宿

Minh nguyệt tri quân hà xứ túc

古 來 征 戰 場

Cổ lai chinh chiến trường

萬 里 無 人 屋

Vạn lý vô nhân ốc

風 熬 熬 兮 打 得 人 顏 憔

Phong ngao ngao hề đả đắc nhân nhan tiều

水 深 深 兮 怯 得 馬 蹄 縮

Thuỷ thâm thâm hề khiếp đắc mã đề súc

戍 夫 枕 鼓 臥 龍 沙

Thú phu chẩm cổ ngọa Long sa

戰 士 抱 鞍 眠 虎 陸

Chiến sĩ bão yên miên hổ lục

今 朝 漢 下 白 登 城

Kim triêu Hán há Bạch Đăng thành

明 日 胡 窺 青 海 曲

Minh nhật Hồ khuy Thanh Hải khúc

青 海 曲 青 山 高 復 低

Thanh Hải khúc thanh sơn cao phục đê

青 山 前 青 溪 斷 復 續

Thanh sơn tiền thanh khê đoạn phục tục

青 山 上 雪 蒙 頭

Thanh sơn thượng tuyết mông đầu

青 溪 下 水 沒 腹

Thanh khê hạ thuỷ một phúc

可 憐 多 少 鐵 衣 人

Khả liên đa thiểu thiết y nhân

思 歸 當 此 愁 顏 蹙

Tư quy đương thử sầu nhan xúc

錦 帳 君 王 知 也 無

Cẩm trướng quân vương tri dã vô

艱 難 誰 為 畫 征 夫

Gian nan thuỳ vị họa chinh phu

料 想 良 人 經 歷 處

Liệu tưởng lương nhân kinh lịch xứ

蕭 關 角 瀚 海 隅

Tiêu Quan giác hãn hải ngung

霜 村 雨 店虎 落 蛇 區

Sương thôn vũ điếm, hổ lạc xà khu

風 餐 露 宿 雪 脛 冰 鬚

Phong xan lộ túc, tuyết hĩnh băng tu

登 高 望 雲 色

Đăng cao vọng vân sắc

安 復 不 生 愁

An phục bất sinh sầu

°

Đại ý: Chinh phụ kể lể sự vất vả gian nan của chồng tại biên cương và nỗi nhớ nhà của chàng.