LỜI NGƯỜI VIẾT

Trần Huy Liệu là một con người “đa hệ”. Về mặt văn hóa, bắt đầu từ Nho giáo, ông chuyển dần sang tân học. Về “nhân thân xã hội”, trước sau ông là người dân tộc trong căn cốt, dù là trong phong trào Thanh niên, Quốc dân đảng hay là người Cộng sản. Nghề nghiệp thì chuyển từ làm báo sang nhà tuyên truyền, gần cuối đời đi viết sử, tức là chỉ có thể dính đến chữ nghĩa. Sinh năm 1901, ông thường nói (nửa) đùa mình là con người của thế kỷ XX. Dầu sao, đời ông gắn với những trào lưu chính yếu nhất của nước Việt trong 100 năm đó: Nho tàn, Tây học, chủ nghĩa Tam dân, hệ tư tưởng Cộng sàn… Đây là những điều tôi muốn phản ánh trong sách này. Tất nhiên chúng chưa đầy đủ, càng chưa đầy đủ khi muốn nói đến nguyên cớ những hành xử chọn lựa của ông. Do đó, có thể nó bắt đầu cho một quá trình khác, phải bổ sung, tranh luận…
Trần Huy Liệu viết nhiều. Nhưng do tù đày, chiến tranh và nhiều biên cố khác, sách vở, các bài báo in trước năm 1954 của ông không còn. Trong tay người viết chỉ còn lại những tác phẩm sau, in sau năm 1954: “Lịch sử tám mươi năm chống Pháp”, “Nguyễn Trãi”, “Lịch sử Thủ đô Hà Nội” (chủ biên), “Thơ, “Hồi ký”. Những lai cảo, ghi chép, bài báo… không còn bao nhiêu, và cũng không quy về một chỗ. Trong tay tôi hiện còn một phần nhật ký, chủ yếu ghi trong kháng chiến chống Pháp, bản tổng kiểm thảo năm 1952, vài bức thư, ghi chép vụn vặt. Và sách “Những ngày xa xưa ấy” của bà Thu Tâm in ở Mỹ năm 1996. Những phần trích (in nghiêng) trong sách này có chú văn bản gốc.
TRẦN CHIẾN
Tháng 9/2006 - tháng 10/2007
 
 

TRÂN HUY LIỆU (1901 - 1969)

Chức vụ chính:

- Phó Chủ tịch Uỷ ban Dân tộc giải phóng năm 1945 (sau thành Chính phủ lâm thời).
- Trưởng ban Nghiên cứu Sử Địa Văn 1953.
- Viện trưởng Viện Sử học.
- Chủ tịch hội Khoa học lịch sử Việt Nam.
- Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm khoa học CHDC Đức
Công trình chính:
 

Công trình chính:

- Anh hùng khứ quốc - ông Nạp Nhĩ Tốn (Nelson).
- Cường học thư xã. Sài Gòn 1927.
- Một bầu tâm sự. Cường học thư xã. Sài Gòn 1927
- Thái Nguyên khởi nghĩa (Loạn Thái Nguyên). Bảo Ngọc. Hà Nội 1935.
- Sơ thảo lịch sử Cách mạng cận đại Việt Nam. Việt Bắc, khoảng năm 1950.
- Lịch sử 80 năm chống Pháp. NXB. Văn Sử địa Hà Nội. Quyển một 1956, quyển hai tập hạ 1957~ tập thượng 1956.
- Nguyễn Trãi. NXB. Khoa học xã hội. Hà Nội 1966.
- Lịch sử Thủ đô Hà Nội (chủ biên). Viện Sử học. Hà Nội 1967.
- Thơ Trần Huy Liệu. NXB. Văn học. Hà Nội 1977.
- Hồi ký Trần Huy Liệu. NXB. Khoa học xã hội và Viện Sử học. Hà Nội 1991.
 

Giải thưởng:

- Huân chương Humbolt của CHDC Đức.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 1 cho tập “Lịch sử 80 năm chống Pháp”.
 

Những sự kiện tâm đắc nhất:

- Soạn Quân lệnh số 1 phát lệnh tổng khởi nghĩa 1945.
- Làm trưởng phái đoàn Chính phủ Lâm thời vào Huế tước ấn kiếm của Bảo Đại năm 1945.
- Thành lập Ban Nghiên cứu Sử - Địa - Văn, Việt Bắc 1953.
 

Xem Tiếp: ----